image banner
TRIỂN KHAI KẾ HOẠC THỰC HIỆN QĐ 1719

                 UỶ BAN NHÂN DÂN

                    XÃ PHƯỚC TÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:10/KH-UBND

                                                Phước Tân, ngày 03 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn xã Phước Tân

 

 


Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1719/QĐ-TTg); Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 30/8/2022 của HĐND tỉnh Phú Yên quy định nguyên tắc, tiếu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Quyết định số 1110/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và dự toán năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 04/8/2022 của UBND huyện Sơn Hòa triển khai Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 12/10/2022 của HĐND huyện Sơn Hòa về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và dự toán năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn huyện Sơn Hòa; Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND huyện Sơn Hòa về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và dự toán năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn huyện Sơn Hòa.

UBND xã Phước Tân xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn xã, như sau:

          I. MỤC ĐÍCH:

1. Mục đích

- Nhằm chỉ đạo triển khai kịp thời, hiệu quả Quyết định số 1719/QĐ-TTg và Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 09/9/2022 của UBND xã, xác định nhiệm vụ cụ thể ban, ngành, Ban nhân dân thôn trong triển khai thực hiện Chương trình; đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các ban, ngành, thôn trong công tác tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp quản lý, tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình).

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp các ngành và nhân dân trong xã đối với công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phát huy nguồn nhân lực trong vùng ĐBĐTS-MN; củng cố hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo ổn định quốc phòng, an ninh; giữ vững phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, đảm bảo hoàn thành các nội dung của Chương trình.

2. Yêu cầu

- Việc xác định nhiệm vụ thực hiện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Trung ương, UBND tỉnh, UBND huyện; đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, địa bàn, các thành phần dự án, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Quyết định số 1719/QĐ-TTG ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với điều kiện, khả năng, nguồn lực thực hiện Chương trình trên địa bàn xã.

- Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động; sự tham gia của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình.

- Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn thực hiện nhiệm vụ được phân công đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế vùng, bảo vệ môi trường sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với vùng phát triển.

- Giảm dần số thôn đặc biệt khó khăn, cải thiện đời sống và nâng cao sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ tại địa phương.

- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Xóa bỏ dần các phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp đặc trưng của các dân tộc.

- Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Củng cố sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng 2 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm ít nhất 3%.

- 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa; 100% số trường lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia hoặc các nguồn điện khác phù hợp; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.

- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt trên 98%, học sinh trong độ tuổi tiểu học trên 98%, trung học cơ sở trên 95%, học sinh trung học phổ thông trên 60%; Người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 80%.

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 90% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.

- 50% lao động trong độ tuổi được tham gia học nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 100% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên.

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở địa phương.

III. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là vùng đồng bào DTTS, vùng ĐBKK về nội dung của Chương trình; củng cố lòng tin của đồng bào các dân tộc với Đảng, Nhà nước; phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên của đồng bào các dân tộc, tạo các phong trào thi đua sôi nổi trong lao động, sản xuất để giảm nghèo nhanh, bền vững. 

2. Tham gia nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản điều hành quản lý, hướng dẫn để triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đúng quy định, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình. 

3. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. 

4. Đề xuất các giải pháp huy động, đa dạng hóa các nguồn lực thực hiện Chương trình, huy động thêm nguồn vốn từ xã hội hóa, đóng góp hợp pháp của cộng đồng để bổ sung nguồn lực thực hiện Chương trình. 

5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình; có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí. 

IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ 

1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt 

a) Đối tượng 

Đối tượng: Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN chưa có đất ở; chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng; làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp nhưng không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương; có khó khăn về nước sinh hoạt. Ưu tiên hộ nghèo DTTS thuộc danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn; hộ nghèo có phụ nữ là chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động. 

b) Nội dung 

- Nội dung số 01: Hỗ trợ đất ở: Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất để làm nhà ở cho các đối tượng nêu trên phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và pháp luật về đất đai, cụ thể: 

+ Ở thôn có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ từ ngân sách để tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng. 

+ Ở thôn không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép. 

- Nội dung số 02: Hỗ trợ nhà ở: Hỗ trợ xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương, định mức tính theo xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cúng, khung - tường cúng, mái cứng). 

- Nội dung số 03: Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề: Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN làm nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu từ 50% đất sản xuất trở lên theo định mức của địa phương thì được hưởng một trong hai chính sách sau

+ Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: Hộ không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao đất sản xuất. 

+ Hỗ trợ chuyển đổi nghề. Trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ không có đất hoặc thiếu đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề. 

- Nội dung số 04: Hỗ trợ nước sinh hoạt: 

+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Ưu tiên hỗ trợ để mua sắm trang bị hoặc xây dựng bể chứa nước phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình. 

+ Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng công trình nước tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cho người dân vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, vùng ĐBKK chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh. 

Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Dự án này có nhu cầu vay vốn được vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để có đất ở, xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, tạo quỹ đất sản xuất, học nghề và chuyển đổi nghề. 

d) Phân công thực hiện: 

- Công chức Văn hóa- xã hội phối hợp với Công chức địa chính tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định. 

- Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữa phối hợp Ngân hàng chính sách xã hội huyện thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành. 

- Ban nhân dân 6 thôn tổ chức họp dân thông báo lựa chọn đăng ký nhu cầu các hộ dân trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên.

2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết. 

a) Đối tượng: Hộ gia đình được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: 

- Hộ đồng bào DTTS còn du canh, du cư. 

- Hộ gia đình cá nhân di cư tự do đến địa bàn các xã, thôn ĐBKK. 

- Hộ gia đình, cá nhân sống ở địa bàn ĐBKK, nơi thường xuyên xảy ra thiên tai hoặc có nguy cơ xảy ra thiên tai cần phải bố trí, sắp xếp ổn định dân cư. 

- Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện di chuyển đến sinh sống ở các điểm bố trí dân cư tập trung hoặc được bố trí đến sinh sống ổn định ở các điểm bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước. 

- Xã, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN. 

b) Nội dung 

- Hỗ trợ khảo sát vị trí, địa điểm phục vụ công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư. 

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: 

+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định 

+ Khai hoang đất sản xuất. 

+ Đầu tư xây dựng: Đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến giao thông gần nhất); công trình thủy lợi nhỏ, điện, nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác. 

- Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình: 

+ Hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất (đối với trường hợp phải thay đổi chỗ ở). 

+ Hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi tái định cư. 

+ Thực hiện các chính sách hỗ trợ hiện hành khác đối với các hộ được bố trí ổn định như người dân tại chỗ. 

- Hỗ trợ địa bàn bố trí dân xen ghép: 

+ Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân khi thu hồi đất). 

+ Xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, các công trình thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt và một số công trình hạ tầng thiết yếu 

khác. 

c) Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn: 

- Thực hiện theo nguồn vốn cấp trên phân bổ.

- Vốn vay tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội: Theo nhu cầu thực tế. 

- Vốn huy động khác (nếu có). 

d) Phân công thực hiện: 

- Công chức VP phụ trách công tác dân tộc phối hợp Công chức Địa chính- Xây dựng- Nông nghiệp và Môi trường tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định. 

- Ban nhân dân 6 thôn tổ chức họp dân thông báo lựa chọn đăng ký nhu cầu các công trình dân sinh dân trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên.

3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị 

3.1. Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân 

a) Đối tượng 

- Hộ gia đình đồng bào DTTS, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã khu vực III thuộc vùng đồng bào DTTS&MN, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau: 

+ Bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; 

+ Trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; 

+ Nhận khoán bảo vệ rừng. 

- Cộng đồng dân cư thôn thuộc các xã khu III thuộc vùng đồng bào DTTS&MN được giao rừng theo quy định của pháp luật đang thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán. 

b) Nội dung 

- Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế theo quy định hiện hành; diện tích rừng tự nhiên do UBND cấp xã trực tiếp quản lý. 

- Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch là rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình. 

- Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung. 

- Đối với diện tích đất được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ. 

- Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ đối với diện tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình theo quy định hiện hành. Hộ gia đình được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định có liên quan. 

- Trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào DTTS tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ. 

c) Phân công thực hiện 

- Công chức phụ trách lâm nghiệp phối hợp với Công chức Địa chính- Xây dựng - Nông nghiệp và Môi trường tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định. 

- Thông báo rộng rãi cho nhân dân trên địa bàn xã xét lựa chọn và hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng theo đúng quy định.

3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng được liệu quý, thúc đẩy khởi nghiệp và đẩy mạnh thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN

3.2.1. Nội dung số 01: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.

a) Đối tượng 

- Các hộ nghèo, cận nghèo. Ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động; hộ sinh sống tại xã ĐBKK, thôn, buôn ĐBKK. 

- Các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), HTX tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số lao động trở lên là người DTTS. 

b) Phạm vi: Trên địa bàn xã và thôn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN. 

c) Nội dung: Ưu tiên tập trung xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường, trong đó: 

- Với các thôn có thế mạnh trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất, căn cứ vào tình hình thực tế lựa chọn để hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân trong vùng củng tham gia thực hiện, tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau: 

+ Tư vấn xây dựng liên kết, chi phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường, phương án phát triển thị trường. 

+ Hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật. 

+ Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ. 

+ Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối. 

- Đối với các thôn không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ vào tình hình thực tế tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau: 

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất. 

+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; vật tư sản xuất, dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm. 

+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật. 

- Các đối tượng của Tiểu dự án được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành. 

3.2.2. Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS & MN. 

a) Đối tượng 

- Doanh nghiệp, HTX đang hoạt động trên địa bàn xã có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất; doanh nghiệp, HTX mới thành lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã ĐBKK thuộc vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Hộ gia đình, cá nhân người DTTS; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, thôn, buôn vùng đồng bào DTTS&MN. 

b) Nội dung 

- Hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Định kỳ hằng năm tổ chức biểu dương người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào DTTS. 

- Tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Tổ chức các hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS&MN. 

3.2.3. Phân công thực hiện 

- Công chức VP phụ trách công tác dân tộc phối hợp các ngành liên quan tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định. 

- Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữa phối hợp Ngân hàng chính sách xã hội huyện thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành. 

4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc

4.1.Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN 

a) Đối tượng, phạm vi: Trên toàn xã và thôn, đồng bào DTTS&MN. 

b) Nội dung 

Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân DTTS&MN; ưu tiên đối với các xã ĐBKK, thôn ĐBKK. 

+ Đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, buôn; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy lợi nhỏ; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi. 

+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn. 

+ Đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa; ưu tiên đầu tư đối với các xã chưa có đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm xã). 

+ Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã ĐBKK trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; hệ thống cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện...); xây dựng cầu dân sinh để phục vụ sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở thúc đẩy liên kết giữa các xã ĐBKK nhằm phát huy sức mạnh tiểu vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào DTTS&MN. 

+ Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn ĐBKK và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn, buôn đã đầu tư từ giai đoạn trước. 

Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS&MN. 

c. Phân công thực hiện 

- Công chức Địa chính- Xây dựng- Nông nghiệp và Môi trường tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức rà soát tổng hợp và đề xuất các hạng mục cần đầu tư; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định. 

- Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữa phối hợp Ngân hàng chính sách xã hội huyện thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành. 

- Ban nhân dân các thôn tổ chức họp dân thông báo rộng rãi lấy ý kiến nhân dân đề xuất các hạng mục nội dung cần đầu tư thực hiện theo thứ tự ưu tiên.

5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 

- Công chức Văn phòng phụ trách công tác dân tộc theo dõi đề xuất khi có chủ trương cấp trên.

- Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữa phối hợp Ngân hàng chính sách xã hội huyện thực hiện cho vay vốn tín dụng chính sách theo quy định hiện hành. 

6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch 

a) Đối tượng 

- Các thôn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Bản sắc văn hóa, di sản của các DTTS. 

- Đồng bào các DTTS; nghệ nhân người DTTS. 

- Cán bộ, công chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc. 

- Văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào DTTS. 

- Lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN. 

b) Nội dung 

- Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS. 

- Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch. 

- Xây dựng chính sách và hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người DTTS trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận. 

- Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể. 

- Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một (các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền thông, trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống, tiếng nói, chữ viết và các giá trị khác văn hóa khác). 

- Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống các DTTS (mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù các DTTS, mô hình bảo vệ văn hóa phi vật thể các DTTS; mô hình xây dựng đời sống văn hóa các DTTS; mô hình di sản kết nối gắn với các hành trình du lịch di sản để phát triển cộng đồng các DTTS có di sản tương đồng). 

- Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ truyền thống. 

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng điểm đến du lịch tiêu biểu. 

- Xây dựng nội dung, xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào DTTS để cấp phát cho cộng đồng các DTTS. 

- Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào DTTS. Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các DTTS. 

- Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch tại các vùng đồng bào DTTS&MN kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào DTTS&MN.  

- Hỗ trợ đầu tư bảo tồn thôn, buôn văn hóa truyền thống tiêu biểu của các DTTS.

- Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các DTTS. 

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn, buôn vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo tàng sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các DTTS, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch. 

c. Phân công thực hiện 

- Công chức VHTT xã phối hợp các ngành liên tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức tà soát tổng hợp thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định. 

- Ban nhân dân các thôn tổ chức khảo sát lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn thôn đang ký nhu cầu tổng hợp gửi cho UBND xã . 

7. Dự án 7; Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em 

a) Đối tượng 

- Người dân tại vùng đồng bào DTTS&MN, đặc biệt là phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi. 

- Cán bộ y tế, dân số; nhân viên Trung tâm y tế huyện; nhân viên trạm y tế xã, viên chức dân số xã; nhân viên y tế thôn, buôn, cộng tác viên dân số; cô đỡ sinh thôn, buôn. 

b) Nội dung 

- Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN:

+ Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm y tế xã. 

+ Đào tạo y học gia đình cho nhân viên trạm y tế xã. 

+ Hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ sinh thôn, buồn. 

+ Hỗ trợ điểm tiêm chủng ngoại trạm. 

- Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS&MN: 

+ Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào DTTS&MN. 

+ Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh.

+ Ổn định và phát triển dân số của đồng bào DTTS tại vùng đồng bào 

DTTS&MN. 

+ Nâng cao năng lực quản lý dân số. 

+ Phòng chống bệnh Thalassemia tại vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS: 

+ Chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu ra đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước, trong và sau sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người DTTS. 

+ Chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong bà mę, trẻ em. 

+ Tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em. 

c. Phân công thực hiện 

Trạm Y tế xã tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; thực hiện Dự án; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định.  

d. Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn

- Thực hiện theo nguồn vốn cấp trên phân bổ.

- Vốn huy động khác (nếu có). 

8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em 

a) Đối tượng: Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã và thôn, buôn ĐBKK, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người DTTS trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn/lấy chồng nước ngoài trở về, người khuyết tật. 

b) Nội dung 

- Hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em: 

+ Xây dựng các nhóm truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng.

+ Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em. 

+ Hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ em. 

+ Triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em. 

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em: 

+ Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội tạo thu nhập và lồng ghép giới. 

+ Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS. 

+ Thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình. 

+ Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người. 

- Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị: 

+ Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương. 

+ Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc bộ “thủ lĩnh của sự thay đổi”. 

+Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình. 

+ Nâng cao năng lực của phụ nữ DTTS tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử. 

- Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng: 

+ Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới. 

+ Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới. 

+ Thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho các cấp. 

+ Đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực. 

c. Phân công thực hiện 

Hội Liên hiệp phụ nữ xã phối hợp các ngành liên quan tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; thực hiện Dự án; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định.  

9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm DTTS rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn.  

9.1. Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn 

a) Đối tượng: 

Hộ dân tộc nghèo thuộc danh sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn theo Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14/7 /2021 của Thủ tướng Chính phủ. 

- Các xã, thôn, buôn ĐBKK có đồng bào các dân tộc thuộc danh sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 sinh sống ổn định thành cộng đồng. 

b) Phạm vi: Các hộ DTTS nghèo thuộc danh sách dân tộc còn gặp nhiều khó khăn và các xã khu vực III, các thôn, buôn ĐBKK thuộc vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025 được thụ hưởng chính sách của Tiểu dự án này thì không được thụ hưởng chính sách tại các Dự án khác của Chương trình. 

c) Nội dung 

Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế đối với các hộ DTTS còn nhiều khó khăn: Hỗ trợ đầu tư có thu hồi vốn theo hộ hoặc cộng đồng chăn nuôi, phát triển sản xuất thông qua vay vốn tín dụng chính sách với lãi suất ưu đãi đặc biệt. Trường hợp xác định vật nuôi hoặc cây trồng khác phù hợp với địa phương, thực hiện đầu tư và tính quy đổi giá trị từ bỏ hoặc gà, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ hộ không thay đổi so với hạn mức được giao. 

d) Phân công thực hiện 

Công chức Văn phòng phụ trách công tác Dân tộc phối hợp với các ngành liên quan tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; thực hiện Dự án; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định.  

9.2. Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS. 

a) Đối tượng 

- Nhóm vị thành niên, thanh niên là người DTTS thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. 

- Các bậc cha mẹ và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú. 

- Nhóm phụ nữ và nam giới người DTTS thuộc các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn tảo hôn, kết hôn cận huyết thống. 

- Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Người có uy tín trong cộng đồng các DTTS. 

b) Nội dung 

- Công tác truyền thông: 

+ Biên soạn, cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình. 

+ Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống của các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn và trong vùng đồng bào DTTS&MN. 

+ Tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.  

- Tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trọng lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. 

- Duy trì và triển khai mô hình tại các thôn có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. 

- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Dự án. 

- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực hiện các chính sách. 

c) Phân công thực hiện 

Công chức Văn phòng phụ trách công tác dân tộc phối hợp với Công chức Tư pháp; Cán bộ DS-GĐ-TE, đoàn thể  tham mưu lãnh đạo UBND xã tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; thực hiện Dự án; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định.  

9.3. Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn: 

Thực hiện theo nguồn vốn cấp trên phân bổ.

10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình 

10.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. 

10.1.1 Nội dung số 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín. 

a) Đối tượng: 

- Già làng, trưởng thôn, buôn, người có uy tín, cán bộ cốt cán có vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN có nhiều đóng góp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của đất nước. 

b) Nội dung 

- Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.  

- Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN nhằm nâng cao năng lực, khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao. 

- Hỗ trợ, kịp thời động viên và có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 

- Biểu dương, tôn vinh các điển hình tiến tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến. 

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, hoạt động giao lưu, học tập kinh nghiệm, gặp mặt, tọa đàm, tặng quà, biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội theo khu vực, vùng miền. 

- Xây dựng, triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS&MN. 

10.1.2. Nội dung số 2: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS. 

a) Đối tượng 

- Người dân ở vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Cán bộ, công chức, viễn chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ huyện đến địa phương. 

- Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN. 

- Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở xã; thôn, buôn; già làng, trưởng thôn, buôn, người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng 

bào DTTS&MN. 

- Doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoạt động ở địa bàn vùng ĐBKK. 

b) Nội dung 

- Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền gồm các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi (bằng các hình thức phù hợp với vùng miền, địa phương), nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc thiểu số), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác) bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS. 

- Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí và nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN, vùng ĐBKK theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tại vùng đồng bào DTTS&MN, vùng ĐBKK. 

- Thực hiện thông tin đối ngoại vùng đồng bào DTTS&MN theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. 

- Tuyên truyền, truyền thông, vận động Nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN tham gia tổ chức, triển khai thực hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030. 

10.1.3. Nội dung số 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào DTTS. 

a) Đối tượng: Già làng, trưởng thôn, buôn, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ cơ sở, người dân vùng đồng bào DTTS&MN; người thực hiện trợ giúp pháp lý và cán bộ các cơ quan liên quan. 

b) Nội dung 

- Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý điểm vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý cho người DTTS, tập huấn điểm về tiếp cận trợ giúp pháp lý đối với đồng bào vùng DTTS&MN. 

- Xây dựng các chương trình về trợ giúp pháp lý cho người DTTS phủ sóng các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Tổ chức chuyên đề trợ giúp pháp lý điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào DTTS&MN. 

- Biên soạn, cung cấp các tài liệu truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người DTTS. 

10.2. Tiểu dự án 2: ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

a. Mục tiêu: Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm của địa phương cho bạn bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

b. Đối tượng:

+ Các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Nội dung:

+ Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;

+ Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự;

c. Phân công thực hiện 

Công chức Văn hóa- TT phối hợp với các ngành liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu Dự án theo quy định. 

10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình 

a) Đối tượng 

- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. 

- Người dân trên địa bàn thụ hưởng Chương trình. 

b) Nội dung 

- Theo dõi thực hiện, khung kết quả của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện (áp dụng công nghệ 4.0, phần mềm ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động). 

- Tập huấn và vận hành phần mềm giám sát đánh giá, đảm bảo thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin giám sát và đánh giá phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý Chương trình. 

- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các địa phương, gồm cả cơ quan chủ trì và các ban ngành tham gia tổ chức thực hiện Chương trình.  

- Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình. 

- Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của Chương trình. 

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện điểm Chương trình tại một số địa bàn phù hợp. 

- Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình ở các cấp địa phương. 

c) Phân công thực hiện 

Công chức Văn phòng phụ trách công tác dân tộc tham mưu  tổ chức triển khai thực hiện Tiểu Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Tiểu Dự án theo quy định. 

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH. 

    1. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục tiêu, nội dung của Chương trình đến mọi ngành, các tầng lớp Nhân dân và người DTTS nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người DTTS, nhất là người DTTS nghèo; tạo sự thống nhất cao về nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong quá trình thực hiện Chương trình. 

        2. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong quản lý điều hành, thực hiện Chương trình: 

        - Cấp ủy, chính quyền cấp xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình. 

     - Công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng, người dân vùng đồng bào DTTS & MN. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở; sử dụng có hiệu quả cán bộ, công chức cấp xã, nhất là cán bộ, công chức người DTTS. 

    3. Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp và giám sát, đánh giá quá trình thực hiện Chương trình: 

    - Phát huy vai trò chủ động của địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh. 

       - Thực hiện hài hòa các cơ chế, quy trình áp dụng thống nhất trong các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung đầu tư có định mức cao hơn để tổ chức thực hiện đối với các đối tượng thụ hưởng; đảm bảo nguyên tắc không trùng lắp giữa các hoạt động, nội dung đầu tư của các Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương trình đối với cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng. 

      - Định kỳ kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện; kịp thời nắm bắt, giải quyết và kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình. 

       4. Huy động nguồn vốn thực hiện Chương trình: 

     - Huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình, trong đó tinh thần tự lực, tự cường vượt khó vươn lên của người dân giữ vai trò quan trọng, nguồn ngân sách nhà nước là quyết định. Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện Chương trình, gồm vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tín dụng chính sách xã hội; tăng cường huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài. Tăng cường tính chủ động của các ngành, địa phương trong việc thu hút các nguồn lực phù hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS. 

       - Ngân sách Nhà nước thực hiện hỗ trợ có điều kiện; tập trung trọng tâm, trọng điểm; trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn ĐBKK (xã ĐBKK, thôn ĐBKK) thuộc vùng đồng ĐBDTTS&MN. Rà soát, phân kỳ đầu tư, ưu tiên tập trung đầu tư, tránh dàn trải, nợ đọng, bảo đảm đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật ngân sách Nhà nước. 

- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của các địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng. 

        5. Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ việc thực hiện Chương trình ở địa phương; trong theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện các Dự án, Tiểu dự án trong Chương trình. 

         6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình ở địa phương. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình. 

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

1. Công chức Văn phòng phụ trách công tác dân tộc:

           - Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; tổng hợp báo cáo hằng năm; kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình theo quy định. 

           - Phối hợp các ngành có liên quan rà soát, lựa chọn các nội dung, danh mục đầu tư hỗ trợ được ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm cần thực hiện, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu của Chương trình đã đề ra. 

     - Tổng hợp, đề xuất kế hoạch, nhu cầu vốn, dự kiến phương án phân bổ vốn để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm gửi UBND huyện theo quy định.

     - Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đề xuất giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu các dự án, tiểu dự án do đơn vị phụ trách. 

   - Phối hợp với các đơn vị, ban, ngành có liên quan định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của địa phương. 

   2. Công chức Địa chính- xây dựng- Nông nghiệp và Môi trường;

         - Trực tiếp chủ trì rà soát, đề xuất các nhu cầu đối đầu tư, nâng cấp các nội dung liên quan đến nội dung thuộc Dự án số 1; 2 và số 4.

       - Trực tiếp tham mưu kiểm tra, đánh giá hiệu thực trạng nhu cầu các thôn đề xuất tổng họp báo cáo cho UBND xã các giải pháp.

       3. Công chức VHXH (Phụ trách TB&XH):

       - Trực theo dõi các nội dung liên quan đến nội dung thuộc Dự án số 1.(Lựa chọn đối tượng hổ trợ xóa nhà tam, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề, thiếu nước sinh hoạt,…)

        - Trực tiếp tham mưu UBND xã chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, ban nhân dân các thôn rà soát lựa chọn xác định đối tượng thụ hưởng thuộc hộ nghèo trên địa xã tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Các ngành Tư pháp- Hộ tịch; phụ trách Nông nghiệp Đơn vị Trường học; Trạm Y tế xã: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phụ trách triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại phần III Kế hoạch này; đề xuất giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu các dự án, tiểu dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo quy định. 

5. Công chức Tài chính – Kế toán. 

              - Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình. Tham mưu tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. 

              - Tham mưu việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí. 

              6. Công chức văn hóa- xã hội (phụ trách Văn hóa- Thông tin); Đài truyền thanh xã; Công chức phụ trách trang thông tin xã; Lâm nghiệp.

              - Trực tiếp chủ trì rà soát, đề xuất các nhu cầu đối đầu tư, nâng cấp các nội dung liên quan đến nội dung thuộc Dự án số 3 và số 6.

            -Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với  các ban, ngành, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN. 

         7. Ban nhân dân các thôn.

         Tổ chức thông báo rộng rãi, tổ chức họp dân trên địa bàn thôn. Tiếp tục rà soát đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội, xác định cụ thể nhu cầu, danh mục đầu tư để xây dựng kế hoạch trung hạn và hằng năm tránh chồng chéo địa bàn, đối tượng, nội dung hỗ trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc trên địa bàn. 

8. Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữa xã.

- Hội phụ nữa xã trực tiếp theo dõi và phụ trách Dự án số 8 

              - Chủ động triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của Trung ương và Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, huyện quy định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình (khi có Quyết định phê duyệt cấp có thẩm quyền)

              9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức chính trị - xã hội xã: Phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân, nhất là đồng bào DTTS phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, nêu cao ý thức tự lực tự cường, tinh thần tự lực vươn lên, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; tăng cường công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách triển khai Chương trình và các chính sách dân tộc tại địa phương. 

                 VII. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

                 Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 là 18.000.000tỷ đồng, là nguồn vốn trung ương hổ trợ.

VIII. VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO 

          Các đơn vị, ban, ngành phụ trách các dự án, tiểu dự án có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi về bộ phận thường trực để tổng hợp gửi huyện theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc về Quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; thực hiện tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định. 

           Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn xã Phước Tân. UBND xã yêu cầu các đơn vị, ban, ngành xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu tổ chức triển khai thực hiện./.

Nơi nhận: 

- UBND huyện  (báo cáo)                                                                                              TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

- Phòng Dân tộc (báo cáo);                                                                                                          CHỦ TỊCH

- Đảng ủy, HĐND xã (báo cáo); 

- UBMTTQ Việt Nam xã và Hội đoàn thể xã (P/hợp)                                                                        Đã ký

- Chủ tịch, các PCT UBND xã; 

- Các ban, ngành thuộc UBND xã (T/hiện);

       - Ban nhân dân thôn (T/hiện;                                                                                                   Sô Minh Chiến

        - Lưu VT. 

Tin liên quan
Video sự kiện
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập
THÔNG TIN LIÊN HỆ
UBND xã Phước Tân
Địa chỉ:  Xã Phước Tân, Huyện Sơn Hòa, Phú Yên
Điện thoại: 02573.502.733
Fax: 02573.502.733
Email: phuoctan.sonhoa@phuyen.gov.vn
Website: https://phuoctan.sonhoa.phuyen.gov.vn